Trên thực tế, có rất nhiều người cảm thấy hoài nghi về Bát tự học. Nhiều câu hỏi được đặt ra như: "Chỉ với 8 chữ mô tả giờ, ngày, tháng, năm sinh, liệu có thể luận đoán chính xác vận mệnh cả đời người", "có rất nhiều người sinh vào cùng một thời điểm, phải chăng vận mệnh của họ đều giống nhau?", khi thế giới xảy ra thiên tai, dịch họa lớn, có hàng vạn người cùng ra đi trong một ngày, liệu có phải trong bát tự của họ cùng chứa đựng một loại thông tin? Nếu bát tự linh nghiệm như vậy, tại sao các nhà thuật số không tự xem mệnh cho mình để có thể phát tài mà chỉ biết sống bằng nghề dự đoán cho người khác?
Đáp án cho những câu hỏi trên không nằm trong bát tự mà là ở số lượng tổ hợp của 8 chữ này. Mặc dù bắt tự chỉ có 8 chữ nhưng có thể hợp thành 500.000 loại mệnh cục, lại do sự khác biệt khi luận đoán cho mệnh nam, nữ nên tổng cộng có thể xuất hiện 1 triệu dạng mệnh cục khác nhau. Do đó, Bát tự học tuy phức tạp nhưng lại có thể luận đoán một cách tương đối chi tiết.
Các thế hệ tiên hiển từ xưa đến nay đã tìm ra phương pháp lý luận để lý giải những vấn đề này một cách đầy đủ và thuyết phục nhất. Điều này đã giúp cho bộ môn Bát tự học dù trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử vẫn tồn tại đến ngày nay. Tuy nhiên, do sự ra đời của nhiều môn phái với những học thuyết riêng, khiến người đời sau mơ hồ khó xác định được chân giả, hư thực. Bằng vốn kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm, tôi đã tổng kết một phương thức phân tích bát tự độc đáo. Dựa trên cơ sở kiến thức cơ bản về Thiên can, Địa chỉ, tìm ra con đường biến phức tạp thành đơn giản với lý luận đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Điểm mới lạ của lá số tứ trụ đó là cách định nghĩa hoàn toàn mới về Thiên can, Địa chỉ. Từ khái niệm này, quý bạn có thể nhận được những thông tin quan trọng xung quanh vận trình đời người.
Hướng Dẫn Cách Xem Thập ThầnThập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có: Thương (Thương Quan) , Thực (Thực Thần) , Tài (Chánh Tài) , T.Tài (Phiến Tài,Thiên Tài) , Quan (Chánh Quan) , Sát (Thất Sát) , Ấn (Chánh Ấn) , Kiêu (Phiến Ấn, Thiên Ấn) , Kiếp (Kiếp Tài) , Tỷ (kiên) .
10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị, bạn bè, vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp... Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và kết hợp sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.
Quý Vị hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng trường sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường sinh.
Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những "lộ" thần, còn gọi là thần của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ nhật dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Vị có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự xung khắc can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ..., nếu Quý Vị chưa biết gì về tứ trụ thì nên hiểu như vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của địa Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì cho biết người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì cho biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi kho chưa mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).
Ý Nghĩa của từng trụ:
- Trụ năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên của Quý Vị
- Trụ tháng tượng trưng cho cha mẹ và tuổi thanh niên của Quý Vị
- Trụ ngày tượng trưng cho bản thân, vợ chồng và tuổi trung niên của Quý Vị
- Trụ giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già của Quý Vị
Ý Nghĩa của 10 thần trong tứ trụ:
1. Chính Quan là cái khắc chế tôi (nhật can). Can dương gặp can âm, hoặc can âm gặp can dương là khắc. Chức năng của chính quan là quản những điều tốt, ví dụ đối với con người phải tuân theo Nhà nước và sự ràng buộc của pháp luật. Chính quan nói chung được coi là cát thần. Năng lực phù trợ hay áp chế của chính quan là bảo vệ tài sính ấn, áp chế thân, khắc chế kiếp. Thân cường tài nhược thì tốt nhất là có chính quan để bảo vệ tài. Thân cường ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn. Nhật can thịnh vượng, chính quan sẽ hạn chế. Thân can vượng, kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.Thất Sát Chức năng của thất sát: Thất sát chuyên tấn công lại nhật can. Nếu vô lễ thì bị khắc chế nên nhật can bị tổn thương. Vì vậy có khắc chế (tức là có thực thẩn, thương quan khắc chế) thì gọi là thiên quan, khi không có khắc chế thì gọi là thất sát. Thất sát nói chung được coi là hung thần. Năng lực phù trợ hay áp chế của thất sát: Làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá thân, khắc chế kiếp. Nhật can mạnh mà Tài yếu thì thất sát làm hao tài. Nhật can mạnh mà ấn quan yếu thì thất sát sinh Ấn Quan. Ấn Quan yếu, tài mạnh thì thất sát công phá thân. Nhật can mạnh mà Kiếp yếu thì thất sát khắc chế kiếp.
2. Chính Ấn - Thiên Ấn(Kiêu) là cái sinh tôi (nhật can). Chính án là can dương gặp can âm, hoặc can âm gặp can dương thì sinh. Thiên ấn là dương gặp dương, hoặc âm gặp âm thì sinh. Chức năng của chính, thiên ấn: Là nguồn khí của tôi, như cha mẹ sinh ra tôi. Chính ấn nói chung là cát thần, thiên ấn nói chung là hung thần. Thiên ấn gặp thực thần sẽ cướp đoạt nên gọi là Kiêu thần. Năng lực phù trợ hay áp chế của chính, thiên ấn: Sinh thân, làm xì hơi quan sát, chống lại thực, thương. Nhật can yếu mà quan sát mạnh thì ấn tinh làm xì hơi quan sát và sinh thân. Nhật can yếu mà thực thương mạnh thì chính án chống lại thương, thực.
3. Tỷ Kiếp(Tỷ Kiên) - Kiếp Tài là cùng vai với tôi (nhật can). Kiếp tài là dương gặp âm, hoặc âm gặp dương là cùng loại. Ngang vai (tỷ) là dương gặp dương, âm gặp âm thì cùng loại. Chức năng của tỷ, kiếp: Là đối địch của tài. Nhật can vượng nói chung được coi là hung thần. Năng lực phù hợp hay áp chế của tỷ, kiếp: Giúp thân, phù trợ quan sát, hóa xì hơi, đoạt cướp tài. Nhật can nhược mà có tỷ kiếp thì thân được giúp. Nhật can nhược mà có tỷ kiếp thì quan sát được phù trợ. Nhật can nhược mà có tỷ kiếp thì không sợ hóa xì hơi. Nhật can vượng nhờ có tỷ kiếp để đoạt được tài thì không sợ hóa xì hơi. Nhật can vượng nhờ có tỷ kiếp để đoạt được tài.
4. Thực Thần - Thương Quanlà cái tôi (nhật can) sinh ra. Thương quan là dương gặp âm, hoặc âm gặp dương thì sinh; thực thần là dương gặp dương thì sinh. Chức năng của thương quan, thực thần: Thương gặp quan thì khắc, ngoài trường hợp nhật can thuận theo luật pháp ra, nói chung được coi là hung thần. Thực thần gặp sát thì có thể chế phục làm cho nhật can được yên ổn, không có tai họa. Vì vậy nói chung được xem là cát thần. Năng lực phù trợ hay áp chế của thương quan, thực thần: Làm xì hơi thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm tổn thương quan. Thân vượng mà tài quan nhược thì thương quan, thực thần làm xì hơi của thân. Thân vượng mà tài nhược thì thương quan, thực thần sinh tài. Thân nhược mà quan sát mạnh thì thương quan, thực thần sẽ đối địch với thất sát, làm tổn hại quan.
5. Chính Tài - Thiên Tài là cái khắc chế tôi (nhật can). Chính tài là can dương mà gặp nhật can là can âm hoặc can âm hoặc can dương là khắc; thiên tài là dương gặp dương, hoặc âm gặp âm là khắc. Chức năng của chính tài, thiên tài: Là vật dưỡng mệnh, người người cần có nhưng không phải ai ai cũng có được, xưa nay đều như thế. Chính thiên tài nói chung được xem là cát thần. Năng lực phù trợ hay áp chế của tài tỉnh: Sinh quan sát, làm xì hơi thực thương, áp chế kiêu thẩn, làm hại chính ấn. Nhật can vượng mà quan sát nhược thì tài sinh quan sát. Nhật can vượng mà tài nhược thì tài làm xì hơi thực thương. Nhật can vượng và kiêu thần vượng thì thiên tài áp chế kiêu thần. Nhật can vượng và chính ấn vượng thì chính tài làm hỏng chính ấn.
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Vị đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của Quý Vị. Quý Vị có thể xem thêm phần tử vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Vị.