Ý nghĩa sao Thái Dương cung Mệnh

Sao Thái Dương là một trong 14 ngôi sao chính tinh. Ngôi sao thứ 3 trong 6 sao của chòm Tử Vi theo thứ tự: TửVi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh. 

Vị trí 

Miếu Địa ở cung Tỵ, Ngọ 

Vượng Địa ở cung Dần, Mão, Thìn 

Đắc Địa ở Sửu, Mùi 

Hãm Địa ở Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. 

Thái Dương vốn là mặt trời, nằm ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) nên rất thích hợp và có môi trường phát huy ánh sáng. Đóng quân ở cung đêm (từ Thân đến Tý), trời tối, cần Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.

 Riêng ở hai cung Sửu và Mũi, khi ngày giáp đêm, Nhật mất đi rất nhiều ánh sáng, cần đến Tuần Triệt hoặc Hóa Kỵ để tỏa sáng hơn. Ở Sửu, Thái Dương đẹp hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc hứa hẹn ánh sáng, còn ở Mùi, tà ác sắp lặn, Nhật lại không đẹp bằng.

Cuối cùng, xét về ngũ hành thì Thái Dươnng  thuộc hành Hỏa, phù hợp với người có mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các nguyên tố thuộc 3 loại Mệnh này tương sinh và tương hợp với mệnh Hỏa của Thái Dương . Nhật cũng phù hợp với con trai hơn con gái.

Đặc tính của sao Thái Dương 

Trong thần thoại, đại diện cho sao Thái Dương là Tỉ Can trung thần của Trụ Vương nước Thương. Tỉ Can có quan hệ thúc bá với Trụ Vương, từng can gián Trụ Vương thói hoang dâm vô độ suốt ba ngày liên tục, về sau bị Trụ Vương mổ ngực moi tim mà chết, sau khi chết Tỉ Can được phong tại sao Thái Dương, trở thành vị thần quang minh, nắm giữ sự thẳng thắn, bác ái.

Ngũ hành Âm Dương của sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là Cát tinh trong Trung Thiên Đẩu, hóa khí "Quyền quý”, chủ tại cung Quan Lộc. Sao Thái Dương chủ về mắt, cá tính; khi làm việc chủ về hoạt động giao tiếp; lại chủ về công bằng, bác ái, thẳng thắn.

Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là ánh sáng ban ngày, thước đo của tạo hóa, khi đếm chủ nhân có quý khí, phúc, có thể có văn có võ (khí gặp sao Thiên Hình là võ quý), hợp với cả Phù Bật, Lộc Tồn tước cao, Thái Âm tương sinh. Các cát tỉnh tụ lại thì có may mắn, nếu gặp sát tỉnh thì phải lao tâm khổ tứ. Nếu trong thân mệnh ở tại đất Miếu lạc, khi đếm đến sao đó là mấu chốt của quan lộc, sau thì hóa lộc hóa quý, thích hợp nhất tại cung quan lộc.

Thái Dương ngày ngày đi từ Đông sang Tây, nên khi xem Thái Dương trong lá số tử vi thì thấy hào quang của nó thay đổi khi nó ở các cung khác nhau. Khi ở cung Dần, Mão gọi là “Sơ Thăng”; ở cung Thìn Tỵ gọi là “Thăng Điện”; ở cung Ngọ là “Nhật lệ Trung Thiên”, chủ về đại phú quý; ở tại cung Mùi, Thân gọi là “Thiên Viên”, mới làm thì chịu khó càng làm càng lười; ở tại cung Dậu gọi là “Tây Một” có phú quý nhưng mà không rõ, tài mà không thực hiện được; ở cung Tuất, Hợi, Tý, Sửu được gọi là “Thất Huy", càng gặp tăm tối sao phá quân, cả đời lam lũ cực khổ, kết hợp với nhân quả, chịu nhiều thị phi.

Sao Thái Dương chủ về quan lộc, thích hợp ở cung quan lộc, đặc biệt một mình ở cung Ngọ “Nhật Lệ Trung Thiên” khí thế mạnh mẽ, sự nghiệp to lớn, lãnh đạo quần chúng, thành tựu phi phàm.

Sao Thái Dương thích hợp cùng cung hoặc cùng chiếu sáng sao Lục Cát, đặc biệt là với sao Tam Đài, Ba Tọa còn có thể tăng thêm huy hoàng, càng thích hợp cùng cung với sao Ân Quang, sao Thiên Quý được nhận nhiều đặc ân, hiển vinh. Nếu sao Thái Dương cùng cung với Đế Tinh, Tả, Hữu Tinh thì tuy hãm hại cũng vì quý luận.

Sao Thái Dương Miếu Vượng gặp Sát tinh xâm nhập, chỉ bị ảnh hưởng Dương tính họ hàng thân thiết, có biểu hiện đối với bản thân, chỉ thêm lao động cực nhọc mà không bị kém sắc. Hào quang của sao Thái Dương cũng không sợ bị hạn chế của thiên la địa võng nhưng không tránh Tử Vi Đấu được phải lao động vất vả. Sao Thái Dương tuy không sợ sao Lục sát nhưng Số ngoại trừ ở cung Mão, không thích sao Hóa Kỵ, đặc biệt rơi vào cung hạm sẽ không có lợi cho mắt.

Sao Thái Dương mỗi ngày đều chuyển động không ngừng, thấy Phù, Bật mà phò tá quân vương, Tượng thì tạo phúc nhờ Lộc Tồn. Các cung cát nhập Miếu là cát, rơi vào hạn gặp hung sẽ nghèo, tại mệnh bản thân, chủ nhân trung hậu, không có thị phi, nếu tại Miếu vượng Hóa Lộc, Hóa Quyền thì phú quý hiển rõ, được cả 3 phương Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt hợp lại chiếu sáng thì tiền tài, cung nhị cung, phú quý vô cùng, thêm tứ Sát cũng chủ về no ấm, nữ mạng thì vượng chồng lợi con, được nhiều phong tặng.

Sao Thái Dương có tính động, người hộ mệnh cả đời không được thanh nhàn, do sao Thái Dương chủ về phú quý không chủ về Phúc nên phú quý hiện rõ, cho dù gặp sao Lộc Tồn cũng vẫn phải lao động chăm chỉ để kiếm được tiền tài.

Sao Thái Dương, Thái Âm xen vào cung Sửu, Mùi, sao Thiên Phủ hoặc sao Vũ Khúc, Tham Lang của Mệnh gọi là “Nhật Nguyệt Giáp mệnh cách”, cả đời đầy đủ sung túc (xen Vũ, Tham thì khởi phát chậm). Sao Thái Dương hộ mệnh tại cung Ngọ, gọi là “Kim Xán Quang Huy Cách” (còn gọi là “Nhật lệ Trung Thiên cách”), tài hoa ưu việt, thành tựu phi phàm. Sao Thái Dương, Thiên Lương hộ mệnh tại cung Mão, tam hợp chiếu sáng cung Hợi sao Thái Âm, người sinh ban ngày gọi là “Nhật chiếu lôi môn cách” (còn gọi là “Nhật xuất phù tang cách”) có năng lực lãnh đạo siêu việt. Mệnh tọa cung Mùi, sao Thái Dương tại Mão, Thái Âm tại Hợi, sao Thiên Đồng và Cự Môn ở cung Sửu cùng chiếu sáng, gọi là “Minh Châu xuất hải cách”, mặt trăng vững chãi. Mệnh tọa tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái Dương, Thái Âm cùng chiếu sáng tại cung tam hợp Miếu Vượng; hoặc Nhật tại Thìn, Tỵ; Nguyệt tại Tuất, Dậu gọi là “Nhật Nguyệt tính minh cách” (“Đan Trì Quế Trì cách”), sớm có trí tiến thủ. Mệnh tọa tại cung Sửu hoặc cung Mùi, Nhật Nguyệt gặp nhau hoặc chiếu sáng đối xứng, gọi là “Nhật Nguyệt đồng lâm cách” quan tại Bá Hầu. Nhật Nguyệt cùng tại cung Điền Trạch, hoặc tam hợp chiếu cung Điền Trạch, gọi là “Nhật Nguyệt chiếu bích cách” có nhiều bất động sản. Sao Thái Dương, Cự Môn cùng Mệnh ở cung Dần, Thân gọi là “Cự Nhật đồng cung cách” trước vất vả về sau phát đạt. Sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn tại 3 phương 4 chính Mệnh, Tài, Quan, Di đều ngang nhau gọi là “Dương Lương Xương Lộc cách” thì tiền tài, danh vọng điều đẹp.

Luận Giải Sao Thái Dương ở Cung Mệnh 

Về dung mạo và tính cách 

Người có sao Thái Dương tọa thủ cung Mệnh thì là người có dung mạo sáng sủa, thân hình khỏe mạnh, khuôn mặt như trăng rằm, giọng nói trong sáng.

Họ là người dám yêu, dám ghét, thông minh và nhân ái, thông minh, chung thủy và không tính toán.

Bên cạnh đó họ mang trong mình tính cách cởi mở, nhiệt tình và bác ái, lạc quan, trung thực và vô tư, lại thêm có tính khoan dung, tự tin, chủ động và nhanh chóng hành động.

Họ luôn vui vẻ và hiếu động, có khả năng lãnh đạo và tổ chức, biết cách thuyết phục mọi người, thẳng thắn và dễ làm mất lòng người khác.

Trong họ luôn tràn đầy năng động, không để ý đến chi tiết nhỏ, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.

Nữ Mệnh sao Thái Dương thường hướng ngoại, năng động và độc lập, có cá tính của đàn ông, chính trực và can đảm, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình yêu nên tìm bạn đời. tính cách ôn hòa. Ngôi sao Thái Dương này mang lại sự thịnh vượng cho vợ chồng đương số nếu gặp nhiều sao cát tinh thì sẽ mang lại sự giàu có. Nếu gặp lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hay Lộc Tồn sẽ có phong thưởng. Nếu như gặp phải Sát tinh thì đó là chuyện bình thường. Nếu sao Thái Dương mà hội hợp thêm 6 sao sát tinh hay Hoa Kị thì phần lớn đều là trinh nữ.

Khi ở đắc địa hay hay Vượng Địa và miếu Địa thì đương số đều là người  thông minh, thẳng thắn, ngay thẳng, hơi nóng nảy nhưng tốt bụng và nhân ái. Đối với phụ nữ, đó là đoan trang, đức độ, chung thuỷ, khiết tịnh và nhân hậu.

Hãm Địa là người kém thông minh, tốt bụng, nhân hậu nhưng bướng bỉnh và khắc nghiệt. Không quyết tâm, không kiên trì, nhanh chán, nhất là ở hai cung Khỉ và Dê (mặt trời sắp lặn). Đối với phụ nữ, đó là điều đáng buồn và đa cảm.

Về công danh Tài Lộc 

Thái Dương tốt nhất nên đặt ở Quan Lộc, là biểu tượng của uy quyền, uy tín, sự hỗ trợ, nhờ tài.

Nếu ở đắc Địa thì càng thuận lợi, đương số là người có quyền hành, địa vị cao trong xã hội, học thức cao, hoặc ít nhất là rất lịch sự, biết nhiều, có sự thịnh vượng, phú quý, thịnh vượng. 

Nếu hãm Địa thì sự nghiệp của đương số sẽ gặp khó khăn, việc học hành không trọn vẹn, bạn sẽ chán nản và khó kiếm tiền.

 NếuThái Dương hãm ở các cung Dương (Thân , Tuất, Tý) thì không quá xấu mà vẫn hưng thịnh, chỉ là không giàu có thành đạt.

 Tuy nhiên, ngay cả khi Thái Dương ở hãm Địa thì vẫn hội tụ rực rỡ với nhiều ngôi sao trung tính thì vẫn sẽ gia tăng phú quý, tài lộc. Như vậy, nhìn chung Thái Dương không tệ như các ngôi sao khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, dù bị che khuất nhưng khi cần thiết nó vẫn tỏa sáng và không thu hút sụp đổ, miễn là không bị ác tinh xâm phạm.

Về Phúc thọ, tai họa 

Tai nạn, bệnh tật xảy ra trong trường hợp Thái dương ở hãm địaa và gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ, thì đương số bị số khiếm khuyết về mắt hoặc tứ chi, hoặc bị chảy máu, hoặc gặp tai họa khủng khiếp. chết yểu hoặc phải rời làng lập nghiệp để sống lâu. 

Đặc biệt, là phụ nữ còn gặp nhiều bất hạnh hơn trong chuyện gia đình như lấy chồng muộn, lập gia đình, cô đơn, khắc chồng, hại con. Nguyên nhân là do Thái Dương còn tượng trưng cho người chồng nên nếuhãm địaa  và bị Sát tinh tụ hợp thì cuộc sống gia đình sẽ khó khăn vì tai họa đó có thể xảy đến với người chồng. 

Nhìn chung, người phụ nữ có sao Thái Dương thủ chiếu thì sẽ có được cuộc sống lâu dài cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả người chồng và đương số đều bị ảnh hưởng. Cái tốt và cái xấu của Thái Dương luôn đi đôi với nhau: cả tốt lẫn xấu, không thể tránh được. 

Sao Thái Dương khi đi cùng những bộ sao khác 

Sao Thái Dương gặp các sao như Đào, Hồng, Hỷ thì đương số sẽ có cuộc sống hiển đạt. 

Thái Dương mà cùng các sao Khoa, Quyền, Lộc thì sẽ rất Quý hiển, vừa có khoa giáp lại thêm giàu có và quyền lực. 

Thái Dương cùng Xương, Khúc thì càng tốt thêm 

Nhật Cự ở Dần: giàu sang hiển vinh ba đời

Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: lập được kỳ công trong thời loạn

Nhật, Tứ linh (không bị sát tinh): hiển hách trong thời bình.

Nhật hãm sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.

Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): bất hiển công danh

Nhật hãm gặp Tam Không: phú quý nhưng không bền